Vàng là gì ? Tính chất vật lý và hóa học của Vàng là gì ? Hóa trị của Vàng là bao nhiêu ? Công thức và những thông tin liên quan của Vàng sẽ được chúng tôi chia sẻ với bạn trong bài viết dưới đây.
Tham khảo thêm bài viết khác:
Vàng là gì ?
Tóm tắt nội dung
– Vàng là nguyên tố kim loại có giá trị đã được biết tới và sử dụng bởi các nghệ nhân từ thời Chalcolithic.
– Công thức hóa học của Vàng: Au
– Cấu hình electron: [Xe] 4f145d10 6s1
– Số hiệu nguyên tử: 79
– Hóa trị của Vàng: Au tồn tại ở hóa trị III, ngoài ra còn có số hóa trị là I.
– Khối lượng nguyên tử: 197 g/mol
– Khối lượng riêng của Vàng: 193000 ( N / m3)
– Vị trí trong bảng tuần hoàn:
+ Ô: số 79
+ Nhóm: IB
+ Chu kì: 6
– Đồng vị: 195Au, 196Au, 197Au, 198Au, 199Au.
– Độ âm điện: 2,54
Tính chất vật lý của Vàng
– Vàng là một kim loại mềm, màu vàng, dẻo. Vàng có tính dẫn điện và dẫn nhiệt tốt, chỉ đứng sau bạc và đồng.
– Vàng có khối lượng riêng là 19,3g/cm3, nóng chảy ở nhiệt độ 1063 độ C.
– Cách để nhận biết: Sử dụng hỗn hợp nước cường toan, vàng tan dần
Au + HNO3 (đặc) + 4HCl (đặc) → H[AuCl4] + NO + 2H2O
Tính chất hóa học của Vàng
– Vàng là một kim loại quý có tính khử rất yếu
– Vàng không bị oxi hóa trong không khí dù ở bất kỳ nhiệt độ nào và không bị hòa tan trong axit (kể cả HNO3). Tuy nhiên, vàng lại bị hòa tan trong một số trường hợp sau:
Nước cường toan ( hỗn hợp 1 thể tích HNO3 cùng 3 thể tích HCl đặc )
Au + HNO3 (đặc) + 4HCl (đặc) → H[AuCl4] + NO + 2H2O
– Dung dịch muối xianua của kim loại kiềm, ví dụ như NaCN, tạo thành ion phức [Au(CN)2]-.
4Au + 8NaCN (đặc) + O2 + H2O → 4Na[Au(CN)2] + 4NaOH
– Thủy ngân, vì tạo thành hỗn hợp với Au (chất rắn, màu trắng), đốt nóng hỗn hợp, thủy ngân bay hơi còn lại vàng.
Vàng từ đâu mà có ?
– Vàng thường xuất hiện ở dạng nguyên tố tự nhiên (bản địa), như cốm hoặc hạt, trong đá, trong mạch đất và trong trầm tích phù sa. Nó tồn tại trong một loạt dung dịch rắn với nguyên tố bạc nguyên chất (dưới dạng electrum) và cũng tạo thành hợp kim tự nhiên với đồng và paladi.
– Nó được tìm thấy trong quặng được tạo ra từ đá với các phần từ vàng rất nhỏ hay cực nhỏ. Quặng vàng này thường được tìm thấy cùng thạch anh hay các khoáng chất sulfide như Fool’s Gold, vốn là một pyrite.
– Chúng được gọi là “mạch” trầm tích. Vàng tự nhiên cũng có dưới hình thức các bông tự do, các hạt hay những quặng vàng lớn đã bị ăn mòn khỏi đá và kết thúc trong các trầm tích phù sa (được gọi là trầm tích cát vàng).
– Những loại vàng tự do đó luôn nhiều hơn tại bề mặt các mạch có vàng do ôxi hoá các khoáng chất kèm theo bởi thời tiết, và việc rửa trôi bụi vào các con suối và dòng sông, nơi nó tụ tập lại và có thể được hoạt động của nước liên kết lại với nhau để hình thành nên các cục vàng.
Công dụng của vàng ? Ứng dụng của Vàng ?
– Vàng nguyên chất quá mềm không thể dùng cho việc thông thường nên chúng thường được làm cứng bằng cách tạo hợp kim với bạc, đồng và các kim loại khác.
– Vàng và hợp kim của nó thường được dùng nhiều nhất trong ngành trang sức, tiền kim loại và là một chuẩn cho trao đổi tiền tệ ở nhiều nước.
Cám ơn bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi, hy vọng với bài viết này bạn sẽ tìm thấy cho mình nhiều thông tin hữu ích nhé !!!